Giờ hành chính là thời gian làm việc phổ biến của các cơ quan Nhà nước hoặc một số doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết chính xác giờ hành chính là gì và bắt đầu từ mấy giờ.
Nếu bạn cũng còn chưa nắm rõ về giờ hành chính, có thể theo dõi bài viết sau đây để có thêm thông tin.
1. Giờ hành chính là gì?
Giờ hành chính không được định nghĩa một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, giờ hành chính lại là cách gọi chung để chỉ thời gian làm việc của cơ quan nhà nước, phần lớn công chức, viên chức, cán bộ và người lao động (thường là dân văn phòng).
Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 quy định giờ làm việc hành chính như sau:
Thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ/ngày và 48 giờ/tuần

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều luật này cũng nêu rõ:
Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần. Trường hợp theo tuần thì thời gian làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và tối đa 48 giờ/tuần.
2. Giờ hành chính là mấy giờ?
Tuy biết giờ hành chính làm việc không quá 8 tiếng/ngày, song nhiều người lại không biết giờ hành chính bắt đầu từ mấy giờ. Thực tế, việc quy định giờ hành chính ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có thể khác nhau và tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đều áp dụng giờ hành chính để làm việc như sau:
- Buổi sáng: Bắt đầu từ 8h – 12h
- Buổi chiều: Bắt đầu từ 13h30 – 17h30
Tuy tính chất công việc/mùa mà giờ hành chính của các nơi có thể chênh lệch nhau 30 phút hoặc 1 tiếng.

Thời gian làm việc của các cán bộ nhân viên làm trong Nhà nước là từ thứ 2 đến thứ 6. Thứ 7 và Chủ nhật được nghỉ. Những ngày lễ sẽ được thông báo lịch nghỉ riêng cho từng đợt.
Đối với những cơ quan tổ chức khác, nếu thời gian làm việc chỉ 7,5 tiếng/ngày thì sẽ làm thêm đến sáng thứ 7 cho đủ thời gian hành chính 8 tiếng/ngày.
3. Những quy định về giờ làm việc hành chính
Cũng giống như những người lao động khác, người lao động làm việc theo giờ hành chính cũng chịu nhiều điều chỉnh của Luật Lao động. Cụ thể:
3.1. Số ngày nghỉ phép
Điều 111 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm và hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ phép năm tùy theo điều kiện làm việc, trong đó:
- 12 ngày làm việc đối với những người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt. Đồng thời, những người chưa thành niên hoặc người khuyết tật cũng được hưởng phép năm là 14 ngày.
- 16 ngày làm việc với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

Ngoài ra, pháp luật còn cho phép những người làm việc đủ 5 năm thì số ngày nghỉ phép năm nêu trên được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Người làm giờ hành chính cũng có thời gian làm thêm giờ tùy theo quy định của chủ doanh nghiệp, tổ chức nhưng không quá 12 giờ/ ngày.
3.2. Số ngày nghỉ lễ
Nghỉ lễ, Tết là những ngày nghỉ chung của cả nước. Bất cứ người lao động nào cũng được áp dụng quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2012, kể cả người lao động làm việc theo giờ hành chính.
Người làm giờ hành chính được nghỉ ít nhất 10 ngày lễ/năm
Theo đó, trong những ngày lễ, Tết, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương. Cụ thể:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 Dương lịch)
- Tết Âm lịch: 05 ngày
- Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4 Dương lịch): 01 ngày
- Ngày Quốc tế lao động (1/5 Dương lịch): 01 ngày
- Ngày Quốc khánh (2/9 Dương lịch): 2 ngày
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch): 01 ngày
Nếu những ngày nghỉ nêu trên trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

Hy vọng thông qua bài viết trên đây, bạn sẽ nắm được giờ hành chính là gì để sắp xếp thời gian làm việc hiệu quả. Nếu bạn quan tâm đến những nội dung tương tự, hãy tiếp tục theo dõi Môi Giới Cá Nhân để có thêm nhiều thông tin hữu ích.