Pháp luật đất đai hiện hành có rất nhiều định nghĩa về các loại đất trong đời sống. Tuy nhiên, đất phần trăm lại là loại đất ít người biết tới và không quá phổ biến hiện nay.
Vậy, đất phần trăm là gì? Quy định pháp lý về loại đất này ra sao? Bài viết sau đây sẽ làm rõ cho bạn.
1. Đất phần trăm là gì?
Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm chính như sau: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng. Vì vậy, không có định nghĩa chính xác nào về đất phần trăm trong pháp luật đất đai hiện hành.

Tuy nhiên, có thể hiểu đất phần trăm là loại đất do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm (5%) quỹ đất hợp tác xã để làm công ích. Hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.
Tóm lại, đất phần trăm (đất 5%) là loại đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích. Đây là quỹ đất hình thành từ việc trích tối đa 5% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,…).
2. Đối tượng sử dụng đất phần trăm là ai?
Theo quy định, đất phần trăm cần dựa vào việc đất được chia trước hay sau năm 1993 để quyết định đối tượng có quyền sử dụng. Cụ thể:
- Nếu đất được cấp, chia trước năm 1993, không bị thu hồi lại và dùng cho tới nay thì đất hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người được phân chia. Do vậy, hợp tác xã sẽ không thể can thiệp, thu hồi lại khu vực đất này.
- Nếu đất cấp từ năm 1993 trở về sau thì vẫn thuộc quyền quản lý, sở hữu của Nhà nước. Mọi cá nhân, hộ gia đình không được sử dụng đất đó để xây nhà ở hoặc kinh doanh.

3. Đất phần trăm có được cấp Sổ đỏ không?
Xét về mặt bản chất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định cho đến nay thì đất phần trăm sẽ thuộc đất của người được giao. Người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và đúng mục đích sử dụng đất.

Căn cứ theo Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp Sổ đỏ thì có quyền nộp hồ sơ để được cấp Sổ đỏ. Cụ thể:
- Nếu đất trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì có thể được cấp Sổ đỏ.
- Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 đến nay thì không được cấp Sổ đỏ. Đồng thờ, không được sử dụng đất vào mục đích để ở, xây nhà hay kinh doanh.
4. Cấp Sổ đỏ cho đất phần trăm cần giấy tờ gì?

Trong trường hợp mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì người sử dụng đất phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 để được cấp Sổ đỏ như sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993. Những giấy tờ này phải do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hoặc cá nhân, hộ gia đình có tên trong Sổ địa chính, Sổ đăng ký ruộng đất trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ chứng minh giao nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993. Đồng thời, giấy phải được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
Trên đây là bài viết giải nghĩa đất phần trăm là gì cùng các quy định pháp lý kèm theo. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu thêm về đất phần trăm để sử dụng đúng theo pháp luật.
Nguồn: moigiocanhan.com